Thực vật ven sông rạch

Thực vật ven sông rạch

Mối đe dọa của thực vật ngập nước ven sông rạch từ việc phát triển không bền vững
        Thành phố Hồ Chí Minh có mạng lưới sông rạch dày đặt và đã tạo thành các hệ sinh thái đặc trưng: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái úng phèn, hệ sinh thái ngập nước ven sông rạch. Các sông rạch thuộc hệ thống sông Sài Gòn, sông Nhà bè… có các vùng đất trũng ngập thường xuyên (wetland) tạo thành nhiều sinh cảnh tự nhiên, hệ thực vật phân bố tự nhiên theo mức độ nhiễm phèn hoặc mặn của hệ thống sông đó mà hiếm có thành phố nào có được; phần lớn các loài thực vật này được tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế đưa vào sách đỏ như xu ổi, xu đỏ, mấn trắng, gõ biển, bần chua, cui biển, săng máu rạch… và Tổng cục Lâm nghiệp đưa vào cây lâm nghiệp chính như tràm chua, gáo vàng…

Phát triển khu công nghiệp, khu dân cư là mối đe dạo chính

        Trong những năm gần đây, Thành phố đã đầu tư rất nhiều vào việc phát triển kinh tế – xã hội, có những chủ trương chính sách hợp lý để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông nhiều và trải rộng khắp thành phố; tạo ra nhiều công ăn việc. Nhiều khu công nghiệp, khu dân cư phát triển với qui mô lớn, khang trang hơn và mảng xanh cũng được chú trọng… tuy nhiên, về mặt môi trường còn nhiều bất cập.
        Nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các vùng lung trũng ngập nước ven sông rạch bị đe dọa nghiêm trọng, trong đó có hệ thực vật đặt trưng đang ở bên bờ vực thẳm của sự phát triển không bền vững mà hệ thực vật này có vai trò rất quan trọng việc thích ứng với biến đổi khí hậu của Thành phố. Tốc độ đô thị hóa, pháp triển các khu công nghiệp dàn trải tại Thành phố đã và đang gây ô nhiễm nghiêm trọng tại một số sông rạch tại các quận 12, Thủ Đức…; huyện Hóc Môn, Bình Chánh… đã làm thay đổi hệ sinh thái, một số loài đặc trưng đã biến mất.

       Tạo điều kiện thuận lợi cho các thực vật ngoại lai phát triển (cúc bò, cỏ hôi, lục bình…), du nhập các loài cây hạn chế trồng như bàng Đài Loan, sò đo cam, cau vua… các loài cây này phát triển nhanh, rễ bàng ăn nông gây thiệt cho các công trình và các cơ sở vật chất khác; sâu bệnh gây nguy hiểm cho môi trường, không có khả năng bảo vệ môi trường, chống lại xói mòn và sạt lở bờ sông rạch.
Các nghiên cứu ở nước ngoài về lợi ích của thực vật ngập nước
       Mặc dù trong nước chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu cụ thể hình thái, sinh thái, phân bố và công dụng của từng loài nhưng các tài liệu trên quốc tế, tổ chức bảo tổn thiên nhiên quốc tế… Tại một số nước Đông Nam Á như Thái Lan, Mã Lai, Singapore…đã công bố nhiều tài liệu nghiên cứu về công dụng của chúng đối với môi trường, dược liệu và các bài thuốc, gỗ, thực phẩm cho con người và các loài động vật khác.
       Theo tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (the red list of the IUCN) công bố trong sách đỏ về các loài thực vật có nguy cơ đe dọa cao thuộc thực vật ngập nước thì chúng ta đã có 7 loài (gỗ biển/nước Intsia bijuga; cui biển Heritiera littoralis; mấm trắng avicennia alba; bần chua sonneratia caseolaris, xu ổi xylocarpus grannatum; xu đỏ xylocarpus moluccensis; xăng máu rạch Horsfieldia irya
       Tại Singapore người ta đã đưa toàn bộ các loài thực vật thân gỗ ngập nước ven sông rạch vào sách đỏ của họ trong danh mục các loài cây bị đe dọa  và là loài cây ưu tiên trồng trong các khu dân cư để mọi người dân tham gia bảo tồn.
      Thái Lan có rất nhiều công trình nghiêm cứu cây nhạc ngựa nước Amoora cucullata, hậu phát (quế rừng) Cinamomum iners, bần chua sonneratia caseolaris, dừa lá Nyphia fruticanvề khả năng hấp thụ kim loại nặng trong nước như Cd-codinium, Cr-chromium, Cu-copper, Pb-lead, Zn-zine; làm trong sạch nước; bảo vệ môi trường; chống sạt lở bờ sông; gỗ làm than…(Tạp chí Môi trường Châu Á, 2010). Do đó khi xây dựng các khu đô thị trên những vùng đất ngập nước hoặc gần sông rạch người ta sử dụng các loài bản địa để trồng trong khu dân cư và trên đường phố, hạn chế trồng cây ngoại nhập.

        Theo nghiên cứu về dược thảo của tiến sĩ Godofredo Stuart đăng trên tạp chí cây thuốc: phân lớn các loài cây mọc ven sông rạch là nguồn dược liệu dùng để chữa các bệnh như tiêu chảy, cầm máu, trị thấp khớp, cảm cúm. Vỏ lụa của cây cui biển và nhạc ngựa nước trị gãy xương; nước ép của lá và cuống lá trị hen suyễn (Cambie và Ash, 1994).

        Thành phố đã triển khai dự án trồng 500.000 cây xanh bản địa nhằm phục hồi, bảo tồn và chống sạt lở, bảo vệ bờ đê ven sông rạch đã phát huy rất hiệu quả nhưng???

Tại sao chúng ta phải loại bỏ!!!

Rừng đô thị

Rừng đô thị

Rừng đô thị là gì?

Rừng đô thị có thể được xác định rỏ số lượng của tất cả các loài thực vật ở trong và chung quanh các khu dân cư có mật độ dân số dày đặt, được thấy trong các cộng đồng dân cư nhỏ từ nông thôn đến thành thị. Cụ thể hơn, rừng đô thị là số lượng cây đường phố, cây trồng trong các khu dân cư, trong công viên, vành đai xanh. Rừng trong thành phố bao gồm không được sử dụng cho mục đích công cộng và đất tư hữu, cây trồng trên hệ thống giao thông, ven sông rạch và các hồ điều tiết, hành lang bảo vệ, trên các dãy phân cách. Số lượng các loài cây và rừng này được trồng và quản lý của tư nhân và một số lượng khác đang năm trong quy hoạch treo.


        Theo Moeller (1977) rừng đô thị bao gồm các dãy cây đường phố, cây trong công viên, vành đai xanh giữa thành phố, ngay cả các khu rừng ở ngoại ô thành phố. Rừng đô thị là các khu rừng thuộc các hệ sinh thái như hệ sinh thái ngập nước ven sông rạch, hệ sinh thái úng phèn, hệ sinh thái ngập mặn, hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới…chung quanh thành phố thuộc sở hữu công cộng hoặc của tư nhân. Khi đi về miền nông thôn, chúng ta thấy tốc độ phát triển đô thị rất mãnh liệt vì thế lợi ích của rừng đô thị cung cấp cho chúng ta cũng thay đổi. Những giới hạn của rừng đô thị không thể được định rõ bởi một đường vạch trên bản đồ. Điểm quan trọng hơn, rừng đô thị cung cấp cho chúng ta những chương trình, dự án nghiên cứu nâng cao lợi ích của rừng đô thị trong việc bảo vệ môi trường, tiện ích cuộc sống cho cư dân đô thị và tạo ra kho tàn tài sản cho thế hệ sau.


        Theo Clegg (1982) rừng đô thị chỉ những cây trồng trên đường phố, mà còn trên các bãi đậu xe, sân trường, các công viên trung tâm thành phố, cây ven sông rạch, các khu thương mại và khu công nghiệp, nghĩa trang và các trục giao thông. Rừng đô thị bao gồm mọi loài cây, mọi kích cỡ từ những cây cao to đến những cây bụi, thảm cỏ; từ những cây mọc tập trung đến cây mọc đơn lẽ trên đất công hoặc đất tư.


      Theo USDA Forest Service 2013, rừng đô thị hoạt động như một chức năng sinh thái cung cấp các dịch vụ như làm trong sạch không khí và nước. Cây xanh làm mát và dự trữ nguồn năng lượng cho thành phố; cải thiện chất lượng không khí; làm vững chắc chất lượng nơi ở và kinh tế địa phương; giảm lượng nước mưa chảy trực tiếp đến hệ thống thoát nước; cải thiện những mối quan hệ xã hội; tạo cho mọi người gần gũi nhau hơn.

Nguyễn Sơn Thụy

Tài liệu tham khảo:


































































Mảng Xanh Trên Mái Nhà

Mảng Xanh Trên Mái Nhà

1. Mảng xanh trên mái nhà là gì?


        Mảng xanh trên mái nhà là hệ thống không gian xanh bao phủ trên mái bằng (sân thượng) hoặc mái nhà. Không gian xanh này có thể nằm trên, giữa hoặc dưới của sân thượng; nơi mà thực vật không được trồng trên mặt đất tự nhiên. Hệ thống không gian xanh này nằm trên màng chống thấm chất lượng cao, màng chống thấm này có chức năng ngăn cản rễ đâm sâu vào kết cấu bêtông của tầng thượng, hệ thống cấp thoát nước… vật liệu xây dựng khoảng không gian xanh trên sân thượng phải có trọng lượng từ nặng trung bình đến nhẹ hoặc những vật liệu nhẹ dễ lắp đặt, dễ thay đổi. Thực vật trồng trên sân thượng phải chịu đựng được điều kiện khắc nghiệt của môi trường.

2. Kiểu mảng xanh trên mái nhà (sân thượng)

      Có 3 kiểu: phạm vi dài hạn, ngắn hạn và trồng trong chậu. 

2.1 Phạm vi dài hạn có tầng đất dày trên 15cm, có thể trồng các loài cây có rễ ăn sâu như cây thân gỗ trung bình, nhỏ và các loài cây đa niên. Vì thế tầng thượng phải có kết cấu công trình có khả năng chịu lực tốt, vật liệu chống thấm phải bảo đảm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, hệ thống cấp thoát nước phức tạp, chi phí tốn kém hơn…
2.2 Phạm vi ngắn hạn có tầng đất nhỏ hơn 15cm, hệ  thống cấp thoát nước phức tạp, vật liệu chống thấm đạt yêu cầu kỹ thuật, các loài cây trồng có thời gian ngắn hơn. 

2.3 Trồng cây trong chậu: kết cấu công trình xây dựng ít phức tạp, vật liệu chống thấm đơn giản hơn, loài cây trồng tùy thuộc vào kích cỡ của chậu.

3. Lợi ích của việc trồng cây trên mái nhà (sân thượng)

Conception et sildenafil acheter réalisation des expériences br fr.

Connaissances du patient sur www.cialispascherfr24.com cialis generique l’ED et sa tadalafil 5mg moins cher gestion.

Conseiller les acheter levitra sur internet patients avaient donné du cialis.


3.1  Lợi ích về kinh tế:

Hiệu quả về năng lượng: nếu mái nhà được không xử lý tốt bằng vật liệu chống thấm thì sẽ bị thấm trong mùa mưa và sẽ bị nóng trong mùa khô. Việc trồng cây trên mái nhà sẽ làm mát kết cấu be tông, giảm nhiệt độ do đó giảm tiêu thụ năng lượng cho việc sử dụng máy điều hòa nhiệt độ.
Kéo dài tuổi thọ và ổn định lâu dài của màng chống thấm: các công trình nghiên cứu của Đức cho thấy rằng tùy thuộc vào thời tiết, chất chống thấm, khu vục và lớp thảm xanh có thể kéo dài tuổi thọ gấp 3 lần so với mái nhà không trồng cây. Mái nhà có trồng cây sẽ ngăn các tia sáng có hại chiếu trực tiếp lên bề mặt của mái nhà, giảm sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm.
Ngăn cản lửa: tấm thảm chất hữu cơ và phần đất nền luôn luôn ẩm ước có thể ngăn cảng lửa cháy lây lan sang khu vực bên cạnh.
Tạo công ăn việc làm cho dân địa phương: một số công việc mới có liên quan đến sản xuất các chất chống thấm, thiết kế xây dựng hệ thống tưới, cấp thoát nước, thi công và nghiên cứu tạo ra các loài thực vật có khả năng chịu dựng tốt với môi trường.
Quản lý nguồn nước mưa: trồng cây trên mái nhà là một trong những giải pháp tốt nhất cho việc chống ngập của thành phố. Và là bộ lọc các chất ô nhiễm trong nước mưa tốt nhất hiện nay. Khi thanh phố của chúng ta phát triển, các công trình xây dựng, đường giao thông thảm nhựa và mái nhà sẽ gia tăng thì khối lượng và tốc độ ngập của nước mưa sẽ tăng. Trồng cây xanh trên mái nhà là một trong những giải pháp chống ngập hiệu quả nhất vì thảm xanh sẽ chứa nước mưa, lọc các chất ô nhiễm trong nước mưa và sau đó chảy từ từ vào hệ thống thoát nước trước khi chảy vào sông rạch. Thành phố cần khuyến kích nhân dân, các nhà đầu tư, các nhà nghiên cứu tìm ra các giải pháp thi công hiệu quả nhất; chính quyền cần ban hành văn bản pháp luật, tiêu chuẩn…để các nhà đầu tư, nhân dân cùng thực hiện.

3.2  Lợi ích về môi trường

–   Xây dựng, bảo tồn môi trường sống và đa dạng sinh thái sinh học: việc phát triển đô thị không theo định hướng bảo tồn thiên niên đã phá hủy nhiều hệ sinh và cây xanh bản địa. Mảng xanh trên mái nhà là môi trường sống cho các loài côn trùng, chim…và sử dụng môi trường đô thị như là bước chuyển tiếp để trở về thiên nhiên. Tìm năng của đa dạng sinh học phụ thuộc vào chủng loài thực vật, chiều cao.
–   Điều chỉnh nhiệt độ – giảm ảnh hưởng sức nóng lên các đảo nhiệt: các bề mặt nhân tạo như cấu trúc bề mặt tòa nhà, mái nhà, các bải đậu xe trong môi trường độ thị là tác nhân gia tăng nhiệt độ. Và chính những nơi này gây nên các đảo nhiệt của thành phố. Thiếu thảm thực vật trên các nhà cao tầng và những bề mặt không thấm nước đã ngăn cản các luồng gió mát và bốc thoát hơi nước tự nhiên. Do đó, thành phố sẽ có nhiệt độ cao hơn và nóng kéo dài hơn môi trường chung quanh vì thế nhu cầu sử dụng máy điều hòa nhiệt độ gia tăng và nguồn năng lượng cũng tăng. Khói bụi, khí CO2 từ các phương tiện giao, các chất khí có hại khác gây ra các bịnh qua đường hô hấp và tim mạch.
–   Cải thiện chất lượng không khí: khói bụi từ xe cộ, chất gây ô nhiễm từ các khu công  nghiệp, nhiệt độ thoát từ các tòa nhà đã là gia tăng nhiệt trong thành phố và làm cho chất lượng không khí không còn trong sạch. Trồng cây xanh trên mái nhà là trận chiến chống lại các tác nhân gây ô nhiễm. Tùy thuộc vào loài cây, bề mặt lá, kiểu phân bố lá của cây xanh sẽ hập thụ khí CO2, các chất gây ô nhiễm khác và thoát hơi nước, khí O2 ra môi trường
–   Quản lý nguồn nước là một trong những giải pháp chống ngập hiệu quả nhất: Trong số những bề mặt không thấm nước nằm trong môi trường đô thị thì có liên quan trực tiếp đến khối lượng và chất lượng nước mưa. Vì thế phần lớn lượng nước mưa sẽ chảy vào hệ thống thoát nước chung của thành phố và sẽ gây ra ngập cục bộ khi mưa lớn, sau đó nước mưa sẽ chuyển qua sông, kênh, rạch hoặc các hồ chứa. Trồng cây xanh trên mái nhà sẽ làm chậm và điều tiết lượng nước mưa cũng như lọc các chất ô nhiễm, các hạt bụi gây hại và kiểm soát được nhiệt độ.

3.3 Lợi ích về cộng đồng và xã hội

–   Thẩm mỹ và tiện nghi mới – không gian vui chơi giải trí: Trong nhiều thập kỹ qua, nhiều thành phố trên khắp cả nước đã phát triển đô thị với mức độ dày đặt các dự án xây dựng khu đô thị nhà ở cao tầng. Sự chia cắt nhỏ theo chiều dọc đã làm thay đổi nơi ở, nơi làm việc, các phương tiện giao thông và khu thương mại của hàng của thành phố. Môi trường đô thị đã trở thành một thể thống từ kiểu dáng đến vật liệu xây dựng của các khu dân cư cao tầng, văn phòng làm việc, khu thương mại, khu vui chơi giải trí…Vì thế không gian xanh trên mái nhà ra đời giúp cho thành phố có giải pháp qui hoạch tổng thể nhằm tăng tỷ lệ cây xanh trên đầu người. Để thực hiện được giải pháp này chính quyền thành nên xây dựng không gian xanh mẫu trên các sân thượng của các khu văn phòng làm việc, chung cao tầng thuộc nhà nước quản lý; có chính sách khuyến khích và hướng dẫn kỹ thuật xây dựng các khu vườn cộng động trên sân thượng mình đang ở; tận dụng tất cả khoảng không hiện có trồng cây xanh hoặc sản xuất rau sạch…
–   Cải thiện sức khỏe và liệu pháp trồng cây: đưa cảnh quan thiên nhiên và khung cảnh tự nhiên ngoài trời vào trong các khu dân cư đã minh chứng rằng có ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe của con người. Những kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy rằng khi con người sống gần gũi với môi trường tự nhiên sẽ giảm sự căng thẳng, thiên giảm bệnh tật, cải thiện được nhiều sức khỏe, thích thú làm việc và năng xuất lao động tăng cao. Sự hòa nhập giữa con người với thiên nhiên đã cho thấy con người và thiên nhiên là một thể thống nhất không thể tách rời.
–   Giảm tiếng ồn, ngăn chặn bức xạ sóng điện từ:
Các nghiên cứu gần đây cho thấy sóng của điện thoại di động và các thiết bị không dây ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe củ con người và gây ra nhiều bịnh về thần kinh. Trồng cây xanh trên mái nhà sẽ được 94% bức xạ sóng điện từ.
Tùy theo loại cây, mật độ trồng trên mái nhà sẽ giảm mức độ tiếng ồn từ 40 – 60 decibels.
–   Nông nghiệp đô thị: ngày nay việc cung cấp rau sạch cho trung tâm của thành phố từ các vùng ven còn nhiều giới hạn, vì thế cầu nhiều hơn cung. Để bù đắp nhu cầu rau sạch, chính quyền thành phố nên có chính sách khuyến kích, hướng dẫn kỹ thuật, chọn loài cây trồng và xử lý chống thấm trên sân thượng để cho các hộ dân tự sản xuất rau sạch hoặc thực phẩm cho chính họ. Sản xuất rau sạch trên sân thượng không thể thay thế cho các nông trại nhưng có thể hỗ trợ để phá triển thành mô hình sản xuất thực phẩm ở qui mô nhỏ hoặc hộ gia đình.

Sản xuất rau sạch trên sân thượng cần theo hệ thống tiêu chuẩn hóa như sau:

Chiều sâu của tầng đất sẽ quyết định chủng loại cây trồng ngắn ngày hoặc dài ngày và phát triển lâu dài và ổn định.

Lớp chống thấm phải đạt yêu cầu kỹ thuật chuyên ngàn để bảo vệ mái nhà/tầng thượng hiệu quả.

Bón phân cho cây trồng cần nghiên cứu nhu cầu sử dụng của từng loại cây không bó dư quá nhu cầu sử dụng của cây trồng sẽ gây ô nhiễm môi trường. 

4. Một số thiết kế mẫu
(update)
5. Các loài cây có thể trồng trên mái nhà
(update)

Nguyễn Sơn Thụy




























































Giá trị của thực vật ven sông rạch


Giá trị của thực vật ven sông rạch


Những lý do trồng cây

        Bóng của cây xanh làm mát đường phố, các công trình kiến trúc và đường giao thông. Thành phố là đảo nhiệt và luôn luôn có nhiệt độ cao hơn các vùng chung quanh từ 5 – 9oC.
           Cây lớn và cây bụi tạo cho thành phố nét đẹp và duyên dáng riêng. Chúng mang lại cho con người một cuộc sống thú vị, bình yên hơn và làm giảm căng thẳng. cây xanh là tài sản khổng lồ và vô giá của thế hệ sau.



           Cây lớn và cây bụi bảo vệ con người trước những thảm họa thiên nhiên hoặc do con người gây ra. Cây xanh cung cấp cho dân cư đô thị những nhu cầu về vật chất và tinh thần và là môi trường sống của động vật hoang dã.



        Cây xanh ven sông rạch, ao hồ…làm giảm nhiệt độ trong nước nhờ tán lá của nó, ngăn cản hoặc làm giảm xói mòn ven bờ sông rạch; cung cấp nơi trú ngụ và môi trường sống cho các loài thủy sản và các loài chim, thú nhỏ khác.

       Cây xanh giúp chúng ta kinh nghiệm kết nối giữa di sản thiên nhiên với giá trị tinh thần và văn hóa.



Tại sao thực vật tự nhiên ven sông rạch đóng vai trò rất quan trọng?

Vành đai sống tư nhiên:
    – Thực vật ven sông rạch là môi trường sống, cái nôi của các loài động vật trên và dưới nước; nguồn thực phẩm, nơi trú ngụ và lẫn trốn của nhiều loài.

     – 90% cơ thể sống trong sông rạch được tìm thấy dọc theo bờ sông rạch.
     – Thực vật ven sông rạch là bộ lọc tự nhiên hiệu quả nhất, đai rừng vững chắc trong việc giảm xói mòn, hạn chế sạt lở và hoạt động như một quả thận lọc các chất ô nhiễm trong sông rạch.

     – Thực vật ven bờ sông rạch giúp cải thiện chất lượng và số lượng nguồn nước.

Hệ sinh thái ven sông rạch:

        Dưới sự hổ tương và tác động qua lại của thực vật, động vật, đất, nước trong một phạm vi nhất định biến bờ sông rạch thành một hệ sinh thái đặc trưng.

        Cấu trúc của các loài thự vật đặc trưng ven sông rạch tạo thành sinh cảnh đẹp mắt nhằm phục vụ cho các hoạt động vui chơi, nghỉ dưỡng, du lịch…học tập nghiên cứu cho cư dân thành phố.

       Các loài cây bản địa quý hiếm cần được bảo vệ: (Đang cập nhật)

Nguyễn Sơn Thụy































Lợi ích của rừng và cây xanh đô thị


Lợi ích của rừng và cây xanh đô thị
           Rừng và cây xanh đô thị đóng một vai trò rất quan trọng trong việc mang lại lợi ích cho con người, xã hội và môi trường trong đô thị. Những lợi ích này xuất phát từ rừng tự nhiên, rừng trồng, các vành đai xanh, không gian xanh, các loài trồng đơn lẻ… trong thành phố. Rừng và cây xanh đô thị có tác dụng làm giảm các đảo nhiệt và tạo ra các khoảng không gian xanh nhằm duy trì cảnh quan xanh cho thành phố, tăng giá trì bất động sản. Không gian xanh đóng góp một cách tích cực để tạo ra giá trị vật chất, tinh thần và môi trường sống không những cho cá nhân riêng rẽ mà còn cho cộng đồng dân cư trong đô thị.
Lợi ích của rừng và cây xanh đô thị được cung cấp cho con người và môi trường từ các khu rừng tự nhiên, rừng trồng, vùng đệm, các công viên, không gian mở…mà các vùng này cho phép tạo các khu vui chơi giải trí; các hoạt động ngoài trời; đời sống hoang dã; cảnh quan thiên nhiên và các loại tiện ích khác (Sterm, 1984)

         Sự năng nổ quá mức hoặc xu hướng trồng phủ xanh thành phố bằng bất cứ cây nào có thể tồn tại được đã dẫn đến việc trồng cây không đúng nơi, không đúng chỗ. Việc chuẩn hóa cây non trồng trong đô thị cần phải cụ thể hóa chiều cao thân cây, cành nhánh, trục thân chính, đường kính thân hoặc đường kính cổ rễ…có sự tương quan giữa đường kính túi bầu, chiều cao túi bầu cho từng loài cây cụ thể. Không nên trồng cây quá to, bộ rễ chống đỡ bị cắt… sẽ gây hại trong tương lai. Nhiều loài cây trồng đường phố mang tính thẩm mỹ nhiều hơn là bóng mát như bò cặp nước, phượng vỹ, kèn hồng…hoặc sử dụng cây nhập nội quá nhiều như bàng Đài Loan, giáng hương Thái Lan, liễu rũ, long não trong số các loài này sẽ có nguy cơ gây hại cho môi trường… ít chú trọng đến các loài cây bản địa như ô dướt/quế rừng, lộc vừng, nhạc ngựa nước, cui biển.
           Lợi ích của rừng và cây xanh đô thị được thể hiện qua kết cấu của thực vật. Hầu hết các loài thực vật sống riêng biệt được liên kết thành các cấp thực vật riêng lẽ hoặc trúc thành rừng. Cấu trúc này là chức năng của nhiều nhân tố cấu thành, số lượng loài thực vật có mối quan hệ tương hổ, cùng sinh sống tạo thành quần thụ bao gồm các loài cây thân gỗ lớn, cây nhỡ, cây bụi, dây leo, thảm cỏ… trộn lẫn các loài cây này để làm thế nào chúng có thể cùng đứng trong cùng một không gian, cùng phát triển tạo ra không gian môi trường có lợi nhất cho con người.
        Cấu trúc đơn loài mang lại cấu trúc cảnh quan riêng lẻ gồm một loài thực vật hoặc nhiều loài thực vật có cùng cấp tuổi thông thường trồng trên vỉa hè cho mục đích cung cấp bóng mát, trang trí, gợi nhớ quê hương, kỷ niệm, tôn giáo, tín ngưỡng…

 

       Cấu trúc đa chủng loài nhằm mục đích tạo ra hệ sinh thái cảnh quan đặc trưng như hệ sinh thái rừng ngập mặn, rừng úng phèn, rừng mưa nhiệt đới, ven sông rạch sẽ tạo môi trường thuận lợi cho các loài động vật hoang dã sinh sống, hấp thụ các chất ô nhiễm từ nguồn nước và không khí; nơi tích tụ carbon. Ngoài ra, cấu trúc đa chủng loài cũng được tạo nên bởi con người nhằm đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, sức khỏe, nghiên cứu hóc tập như công viên, vườn sưu tập thực vật.
         Cấu trúc của thực vật tự nhiên hoặc phục hồi từ các khu rừng tự nhiên bao gồm các khu rừng đặc trưng quanh thành phố như rừng ngập mặn, rừng úng phèn, rừng mưa nhiệt đới, thực vật ngập nước ven sông rạch… sẽ tạo thành các khu du lịch, tham quan, nghiên cứu học tập, các hoạt động ngoài trời như cắm trại, khám phá thiên nhiên…
Vì thế cấu trúc thực vật được định bởi các loài thực vật được trồng để bao phủ không gian trong không gian xanh đô thị là cấu trúc đứng và ngang theo nguyên tắc đa dạng sinh học bản địa.
Nguyễn sơn thụy

KHÔNG GIAN XANH ĐÔ THỊ


KHÔNG GIAN XANH ĐÔ THỊ



1. Sự hình thành của không gian xanh
Ngày nay, thế giới đang thay đổi, giá trị và tiêu chuẩn sống của con người cũng thay đổi theo nhịp điệu của đô thị hóa. Trong sự thay đổi này con người nhận thức được nhu cầu sử dụng của họ hiện nay và tạo ra những vùng đô thị mới cho tương lai. Sự thay đổi này thường thì khác nhau giữa vùng này với vùng khác nhằm mục đích mở rộng kinh tế, văn hóa và vùng địa lý.


Kiểu sống của con người cũng thay đổi theo qui mô của đô thị hóa, từ những vùng nông thôn gần gũi với thiên nhiên chuyển thành vùng đô thị với đầy áp các khối bêtong, trong các khối bêtong này vẫn còn một phần nhỏ khoản xanh và môi trường tự nhiên gần như không còn nữa.


Do nhu cầu sống của con người không thể tách rời khỏi cây xanh vì thế họ mang cây xanh vào trồng tại các khu đô thị. Đầu tiên xuất phát từ nhu cầu riêng của từng cá nhân trong phạm vi nhỏ của họ và dần dần hình thành nên các vùng lớn hơn được gọi là không gian xanh. Không gian xanh trở thành nhân tố không thể thiếu được về yếu tố thẩm mỹ, giá trị vui chơi giải trí và môi trường cho đến ngày hôm nay.
2. Không gian xanh đô thị là gì?
Theo Bilgilo (2009) thì tại cùng một thời điểm không gian xanh đô thị là yêu cầu cơ bản về hệ sinh thái. Không gian xanh đô thị là vùng đô thị vẫn còn tồn tại hệ sinh thái tự nhiên hoặc bán tự nhiên bị chuyển đổi thành khoảng không đô thị dưới sự tác động của con người.

Không gian xanh đô thị bao gồm các mảng xanh tự nhiên hoặc gần với tự nhiên trong phạm vi thành phố, những cánh đồng xanh nối tiếp nhau tạo thành cảnh quanh xanh, những đai rừng hoặc cây xanh,… Ngoài ra, không gian xanh còn cung cấp cho chúng ta nhiều tiện ích về kinh tế và môi trường.

Mở rộng khoản không không gian xanh đô thị nhằm đắp ứng việc gia tăng thời gian nhàn rổi của cư dân đô thị; áp lực công việc và học tập; nhu cầu tham gia các hoạt động vui chơi giải trí ngoài trời để thư giãn cho cơ thể và tinh thần; những ước muốn của con người về không khí trong lành, cảnh quan thiên nhiên và các hoạt động ngoài trời.
Suốt khoảng thời gian dài lịch sử, con người đã sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, cuộc sống phụ thuộc vào thiên nhiên và đã hình thành tâm lý phụ thuộc vào thiên nhiên. Việc phụ thuộc vào thiên nhiên đã thúc đẩy phát triển không gian đô thị dựa trên cảm xúc và quan điểm thông qua hiện thực khách quan của việc xây dựng không gian xanh đô thị. Và cảm xúc này tăng sự hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau giữa con người và thiên nhiên. Từ đó con người bắt đầu nhận biết cần có một cơ chế cơ bản về hệ thống không gian xanh nhằm xây dựng cơ chế quản lý nhà nước; cơ chế về môi trường trong quản lý môi trường sống của con người (Wunqiang et al, 2012); việc đề xuất cơ cấu không gian xanh đô thị nhằm phát triển hệ thống đa dạng có mối quan hệ với các hình thức không gian khác và tự nó có thể cung cấp cho thành phố giá trị sinh thái an toàn.
Vùng không gian xanh dựa vào sự bảo vệ và tối ưu hóa của hệ thống sinh thái tự nhiên và tiếp tục mở rộng không gian xanh ở ngoại ô có kích cỡ lớn hơn, nó không chỉ cải thiện toàn bộ hệ sinh thái môi trường của vùng đô thị và các vùng lân cận mà còn cung cấp, hỗ trợ tích cực cho việc cải thiện môi trường đô thị. Hơn nữa nếu cải tạo khoản không gian xanh vùng phụ cận trở thành thành phố thì cũng phải dựa vào sự cân bằng của hệ sinh thái. Trong thực tế, cây lâm nghiệp, rừng đô thị và nông nghiệp đô thị ít được chú ý.
3. Hệ thống không gian xanh đô thị
Hệ thống không gian xanh đô thị đòi hỏi phát triển dựa trên khuôn mẫu của không gian xanh đô thị. Để nhận biết sự phát triển này, chúng ta cần chú ý đến dự đoán kế hoạch trồng mới, kế hoạch bảo vệ và làm giảm khả năng xâm hại đến các khoản xanh tự nhiên.
Hệ thống không gian xanh đô thị bao gồm viện bảo vệ khoảng xanh hiện hữu, tạo ra hình thể khoảng không gian mới, bảo tồn và duy trì sự kết nối, tính kế thừa với đa dạng không gian xanh. Để duy trì hoặc bảo tồn tính kế thừa, người lập quy hoạch phải phân biệt được môi trường sống ưu việt, phạm vi khoảng cách và hành lang ngăn cản môi trường sống năm trong cảnh quang và sử dụng đất (Kong et al, 2010).
Hệ thống không gian xanh đô thị cung cấp nhiều chức năng trong đô thị bao gồm lợi ích về chất lượng cuộc sống, vì thế cần có sự đồng lòng rộng rãi về tầm quan trọng và giá trị của không gian xanh đô thị trong thành phố để hướng tới việc lập quy hoạch và xây dựng ổn định thành sinh thái của thế kỷ 21.
Phát triển thêm thành phố đồng nghĩa với việc tăng sức nóng cho đô thị, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển không chỉ nguy hiểm về môi trường mà còn tác hại đến giá trị kinh tế xã hội. Lợi ích của sinh thái môi trường đã ban tặng cho chúng ta trong không gian xanh. Không gian xanh đã sắp xếp sẵn cho chúng ta từ việc bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học đến việc giúp đỡ giảm thiểu việc thay đổi nội tại mà chúng ta có thể không thấy trước mắt của ngày hôm nay, nhưng nếu chúng ta can thiệp vào quá trình này sẽ để lại cho thế hệ sau của chúng ta sự tác hại khôn lường. Không gian xanh ở trung tâm thành phố đóng vai trò rất quan trọng trong việc cải thiện chất lượng không khí thông qua thông qua việc hấp thụ khí CO2, khí ô nhiễm và các loại hạt bụi nhỏ có hại cho hô hấp. Và nó cũng giúp làm giảm chi phí năng lượng cho các tòa nhà, lợi nhất là tâm lý xã hội.

Không gian xanh đô thị, trong đó công viên, vườn hoa công cộng là nơi thư giãn và vui chơi giải trí nên tối ưu hóa chất lượng và số lượng đủ cho cư dân đô thị. Người ta thường tính số m2 cây xanh/đầu người, do đó, việc cung cấp – thiết kế – quản lý – bảo vệ không gian xanh đô thị là nhiệm vụ hàng đầu của chương trình vì sự ổn định và chất lượng cuộc sống của cư dân đô thị.

Chất lượng và không gian sống của thành phố phụ thuộc vào thiết kế, quản lý và duy trì mảng xanh cũng như không gian công cộng, không gian mở để cung cấp cho nhu cầu của xã hội. Không gian xanh đô thị không chỉ là thành phần quan trọng trong khu dân cư mà còn ở khu vui chơi giải trí, thương mại, nghỉ dưỡng và các khu công nghiệp khác. 

                                                                         
                                                                                              Tác giả: Nguyễn Sơn Thụy

1-    Giới thiệu về không gian xanh đô thị
2-    Không gian xanh đô thị là gì?
3-    Hệ thống không gian xanh đô thị
4-  Các loại không gian xanh đô thị
      4.1 Công viên
      4.2 Không gian mở
5- Lợi ích của không gian xanh
     5.1 Lợi ích về môi trường
     5.2 Đa dạng sinh vật và bảo tồn thiên nhiên
     5.3 Kinh tế và thẩm mỹ